Tổng quan các chủ đề
- chung
- 1. Mô hình nuôi bò sinh sản chất lượng cao
1. Mô hình nuôi bò sinh sản chất lượng cao
Mô hình giúp người chăn nuôi nắm rõ được kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng bò cái sinh sản hiệu quả. Bên cạnh đó, mô hình giúp cái nâng cao khả năng tăng trọng và chất lượng của đàn bê con, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mô hình có khả năng nhân rộng đến các hộ có đủ diện tích chăn nuôi và chủ động được nguồn thức ăn.
- 2. Kỹ thuật chăn nuôi dê thịt chất lượng cao
2. Kỹ thuật chăn nuôi dê thịt chất lượng cao
Mô hình chăn nuôi dê thịt chất lượng cao có chi phí sản xuất thấp do xây dựng chuồng trại trong chăn nuôi dê có thể tận dụng các vật sẵn có như tranh, gỗ, tre.... công lao động cũng giảm đáng kể do nuôi theo hình thức nuôi nhốt và chủ động được nguồn thức ăn. Dê là con vật dễ nuôi có khả năng sử dụng thức ăn phong phú, ít bệnh tật nên cũng giảm được chi phí thú y và hao hụt. Tuy nhiên, giống dê được đưa vào mô hình là giống dê chuyên thịt có khối lượng lớn và tăng trọng nhanh vì vậy lượng thức ăn sử dụng sẽ nhiều hơn so với giống dê địa phương. Việc nuôi theo phương thức nuôi nhốt thay vì chăn thả khiến cho nông hộ chưa thể làm quen ngay từ giai đoạn đầu triển khai mô hình. Đối với giống dê bách thảo và F1 (boer x bách thảo) có sự thích nghi cao hơn so với giống dê thuần boer vì vậy cần có sự kiểm soát môi trường cho phù hợp với khả năng thích nghi của giống dê nhập ngoại như giống boer.
- 3. Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt chất lượng cao
3. Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt chất lượng cao
Chăn nuôi heo là một trong những ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Một trong những đặc tính ưu việt của chăn nuôi heo là thời gian nuôi ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn. Theo tính toán, bình quân một heo nái có thể đẻ trung bình 2,3 lứa trong một năm với mỗi lứa 10-12 con và có thể tạo ra một khối lượng thịt hơi tới 2600 kg. So với chăn nuôi bò, mức sản xuất và tăng trưởng chăn nuôi heo cao hơn 5-7 lần trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Hơn nữa tỷ trọng thịt sau giết mổ so với trọng lượng thịt hơi tương đối cao.
- 4. Quy trình chọn lọc, chăm sóc nuôi dưỡng và khai thác heo đực giống năng suất cao
4. Quy trình chọn lọc, chăm sóc nuôi dưỡng và khai thác heo đực giống năng suất cao
Heo đực giống có vai trò quan trọng trong chăn nuôi heo, nó quyết định đến chất lượng nhiều thế hệ, số lượng và chất lượng đàn heo. Chính vì vậy, việc chọn lọc, chăm sóc và khai thác đực giống năng suất cao là công việc rất quan trọng.Trong đoạn video này sẽ giới thiệu quy trình chọn lọc, chăm sóc và khai thác heo đực giống năng suất cao. Quy trình này được áp dụng cho các cơ sở chăn nuôi heo đực giống, bao gồm: các trại giống Quốc gia, các Trung tâm giống vật nuôi ở các địa phương, các Hợp tác xã chăn nuôi heo, các Công ty, trại chăn nuôi heo. Theo đó, quy trình chọn lọc gồm 5 giai đoạn chính: giai đoạn sơ sinh, chuyển đàn, kiểm tra năng suất, đánh giá di truyền và giai đoạn tập tinh.
- 5. Kỹ thuật chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học
5. Kỹ thuật chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học
Chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học là một hình thức nuôi nhốt heo trên một nền đệm lót được làm bằng nguyên liệu có độ trơ cao (không bị nước làm mềm như: trấu, mùn cưa, phoi bào, rơm, rạ….) trộn với một hệ vi sinh vật (men vi sinh) để phân hủy phân, nước tiểu giảm khí độc và mùi hôi chuồng nuôi tạo môi trường trong sạch không ô nhiễm, do đó con vật sống thoải mái, giảm căng thẳng, tăng sinh trưởng và có sức đề kháng cao. Phương thức chăn nuôi này hiện đang được khuyến khích phát triển trong quy trình chăn nuôi heo an toàn sinh học theo hướng hữu cơ, phù hợp với phương hướng phát triển chăn nuôi và nhu cầu của thị trường trong hiện tại và tương lai.
- 6. Kỹ thuật nuôi cút thương phẩm
6. Kỹ thuật nuôi cút thương phẩm
Cùng với sự phát triển chung của nông nghiệp, việc nuôi chim cút cũng có nhiều bước phát triển quan trọng về chất lượng con giống cũng như quy trình chăn nuôi. Tuy nhiên, do chỉ mới phát triển mạnh trong những năm gần đây nên chất lượng vẫn chưa theo kịp với mặt bằng chung của thế giới. Vì thế, việc thực hiện và phổ cập đến người dân các nghiên cứu cải thiện chất lượng con giống cũng như quy trình chăn nuôi phải được tiến hành nhiều hơn nữa. Tài liệu cung cấp kiến thức căn bản về yêu cầu chuồng trại và cơ sở vật chất; chuẩn bị thiết bị và dụng cụ chăn nuôi; tiến trình chuẩn bị trước khi đưa cút vào nuôi; biết cách chọn cút con và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cút các giai đoạn tuổi; biết được các biện pháp cơ bản về vệ sinh thú y và phòng bệnh cho cút; tầm quan trọng của vệ sinh chuồng trại và môi trường. Mục đích là giúp người chăn nuôi nâng cao năng suất và tăng hiệu quả kinh tế
- 7. Quy trình phối giống heo lại sau cai sữa để nâng cao tỷ lệ phối giống đậu thai và số con đẻ ra
7. Quy trình phối giống heo lại sau cai sữa để nâng cao tỷ lệ phối giống đậu thai và số con đẻ ra
Trong chăn nuôi heo nái, kỹ thuật phối giống ảnh hưởng rất lớn đến số lượng heo con đẻ ra trong một lứa. Người phối giống phải nắm chắc các thao tác kỹ thuật và số lần phối giống, cũng như xác định thời điểm phối thích hợp nhất cho heo nái. Quy trình được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tế sản xuất do đó, tài liệu có giá trị ứng dụng cao trong thực tế thụ tinh nhân tạo hiện nay. Đồng thời, xác định thời điểm phối giống thích hợp, khoảng cách giữa hai lần phối đảm bảo số lượng tinh trùng và trứng gặp nhau là nhiều nhất từ đó số hợp tử tạo thành là cao nhất giúp nâng cao hiệu quả chăn nuôi heo.
- 8. Kỹ thuật chăn nuôi bê cái sữa làm giống
8. Kỹ thuật chăn nuôi bê cái sữa làm giống
Quy trình kỹ thuật của mô hình được áp dụng rộng rãi trong những hộ chăn nuôi bò cái lấy sữa hoặc những hộ chuyên nuôi bê cái hướng sữa làm giống để cung cấp con giống cho các hộ khác. Mô hình giúp tăng hiệu quả kinh tế hơn so với phương thức chăn nuôi truyền thống, ngoài ra còn đem lại nhiều lợi ích khác như tuổi phối giống lần đầu thấp, khả năng phối đậu cao, thể trạng khỏe mạnh và cho năng suất, chất lượng sữa tốt. Hay nói cách khác khi người dân nuôi bê cái sữa làm giống tốt sẽ tạo nên một nền móng vững chắc cho việc khai thác của bò cái cho sữa giai đoạn sau này.
- 9. Nuôi sinh khối tảo và luân trùng nước ngọt phục vụ ương nuôi cá cảnh nước ngọt
9. Nuôi sinh khối tảo và luân trùng nước ngọt phục vụ ương nuôi cá cảnh nước ngọt
Trong công nghệ sản xuất giống các loài cá nước lợ và mặn, kỹ thuật nuôi sinh khối luân trùng (Brachionus plicatilis, B. ibericus, B. rotundiformis) đã được ứng dụng phổ biến trong các trại giống qui mô thương mại ở Việt Nam và trên thế giới. Luân trùng là sinh vật có kích thước nhỏ, bơi chậm nên chúng là thức ăn thích hợp của ấu trùng cua và cá, đặc biệt trong những ngày tuổi đầu tiên. Người ta thường dùng lưới có kích thước 50 - 60mm để thu Luân trùng. Mẫu thu được thường có nhiều loại sinh vật khác như Copepoda, ấu trùng Giáp xác, cá bột hoặc các chất mùn bã hữu cơ. Nuôi sinh khối luân trùng bằng phương pháp nuôi từng mẻ, thức ăn chủ yếu là tảo Chlorella (1x106 tế bào/ml), kết hợp với thức ăn tổng hợp S-Pakle (1g/1 triệu luân trùng) và nấm men (1g/1 triệu luân trùng). Tảo Chlorella sp. được nuôi trên môi trường Walne/F2, cường độ ánh sáng 2000-20.000 lux, nhiệt độ 25-28 độ C, thời gian thu hoạch 4-5 ngày. Quy trình dễ áp dụng đại trà cho các hộ nông dân và trại sản xuất giống cá cảnh, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người nuôi trồng thủy sản.
- 10. Quy trình chăn nuôi vịt biển thích ứng với biến đổi khí hậu
10. Quy trình chăn nuôi vịt biển thích ứng với biến đổi khí hậu
Vịt biển có rất nhiều ưu điểm như khỏe mạnh, sức đề kháng cao, ít bị bệnh, có thể nuôi trên cạn, dưới nước và chịu nóng, lạnh tốt hơn rất nhiều so các loại vịt khác. Vì vậy, mô hình nuôi vịt biển được xem là mô hình chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa thích nghi với biển đổi khí hậu ở nước ta. Chính vì vậy video này muốn giới thiệu những nội dung cơ bản nhất từ khâu xây dựng chuồng trai; cách chọn giống; kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng; kỹ thuật vệ sinh chuồng trại, môi trường; quy trình thú y, phòng bệnh trên vịt biển. Mục đích là giúp người chăn nuôi tăng năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- 11. Kỹ thuật nuôi gà lông màu hướng thịt
11. Kỹ thuật nuôi gà lông màu hướng thịt
Mô hình này áp dụng đối với đàn gà thịt lông màu trong các cơ sở chăn nuôi để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế đối với giống gà này. Đây là mô hình được tổng hợp từ nhiều tài liệu hướng dẫn chăn nuôi của các trại chăn nuôi gà lông màu có uy tín chất lượng. Chỉ cần tổng kết, đánh giá, xây dựng thành quy trình và tập huấn hướng dẫn kỹ thuật là có thể nhân rộng mô hình này trong sản xuất, phục vụ cho chăn nuôi gà thịt lông màu hộ gia đình và chăn nuôi trang trại nhằm góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
- 12. Kỹ thuật nuôi gà lông màu sinh sản
12. Kỹ thuật nuôi gà lông màu sinh sản
Gà lông màu (hay gà màu) là thuật ngữ để phân loại các nhóm gà công nghiệp trong quá trình chăn nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp, theo đó chúng là tập hợp những giống gà có sắc lông khá đồng nhất với những màu cơ bản như nâu, nâu nhạt hay nâu đỏ. Tuy nhiên, với tình hình chăn nuôi diễn biến phức tạp, ngoài các tác động về kinh tế, chăn nuôi gà còn chịu nhiều yếu tố rủi ro như dịch bệnh, giá cả… Vì vậy, việc áp dụng công nghệ mới với yêu cầu kỹ thuật từ khâu chuẩn bị (lựa chọn con giống; xây dựng chuồng trại; bố trí máng ăn, máng uống, ánh sáng,..) cho đến kỹ thuật nuôi dưỡng gà qua các giai đoạn (gà con, gà hậu bị, gà đẻ); phòng bệnh bằng vaccin và thuốc trong chăn nuôi gà lông màu sinh sản sẽ giúp người chăn nuôi tăng năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao.Tài liệu này đáp ứng tốt nhu cầu dinh dưỡng cho gà lông màu sinh sản qua các giai đoạn, đảm bảo chất lượng vật nuôi và tăng năng suất chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
- 13. Sản xuất giống cá cảnh biển Pterapogon kauderni
13. Sản xuất giống cá cảnh biển Pterapogon kauderni
Cá Bá chủ (Pterapogon kauderni) là loài cá cảnh biển phân bố ở đảo Banggai, Indonesia. Với màu sắc đẹp và dễ nuôi nên cá Bá chủ hiện đang được người chơi cá cảnh trên thế giới ưa chuộng. Loài cá này hiện đang khai thác quá mức ngoài tự nhiên và được liệt vào danh sách đỏ của tổ chức IUCN. Do đó đề tài “Nghiên cứu ứng dụng qui trình sản xuất giống cá Bá chủ (Pterapogon kauderni) tại Việt Nam là cần thiết nhằm tiến đến mục tiêu xuất khẩu. Mục tiêu của mô hình là xây dựng quy trình sản xuất giống trong điều kiện nuôi nhốt tại Việt Nam. Mô hình cho thấy sự sinh sản nhân tạo cá Bá chủ trong hệ thống tuần hoàn. Nuôi vỗ thành thục trong hệ thống tuần hoàn với tỉ lệ sống đạt từ 80%-93,3%, tỉ lệ cá tham gia sinh sản 40%-66,6%, sức sinh sản đạt 40 trứng/con, tỉ lệ thụ tinh đạt 45,8-90,4%, tỉ lệ nở đạt 2,9-9,5%, tỉ lệ sống cá giống 30 ngày tuổi đạt đạt 91,1-96,7%. - 14. Ứng dụng phương pháp blup (best linear unbiased prediction) trong chọn lọc giống heo
14. Ứng dụng phương pháp blup (best linear unbiased prediction) trong chọn lọc giống heo
Các tính trạng năng suất như chất lượng thịt và các chỉ tiêu tăng trưởng như khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, tăng trọng hàng ngày là các chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng giống tại các trại heo ở Việt Nam. Hiện nay, các tính trạng trên được đánh giá nhờ vào các phần mềm chuyên dụng, như phương pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction), nhằm tạo ra đàn heo giống có chất lượng tốt nhất, phục vụ công tác sản xuất trong các chương trình đánh giá chọn giống tại các trại. Quy trình nêu lên các công đoạn cụ thể của quá trình tiến hành đánh giá giá trị giống, từ khâu thu thập số liệu, nhập liệu đến đánh giá và ứng dụng trong chăn nuôi. Từ đó nâng cao năng suất và mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
- 15. Kỹ thuật sản xuất thức ăn thô xanh cho bò sữa và bò thịt
15. Kỹ thuật sản xuất thức ăn thô xanh cho bò sữa và bò thịt
Sản xuất thức ăn thô xanh được thực hiện trong mô hình chăn nuôi gia súc nhằm đáp ứng khả năng cung cấp thức ăn với điều kiện sản xuất khá đơn giản và phù hợp với hầu hết khu vực sinh thái, khí hậu và địa lý. Mô hình sản xuất thức ăn thô xanh được áp dụng hầu hết dành cho các loài động vật nhai lại mà chủ yếu ở đây là bò sữa và bò thịt. Các loại cỏ sẽ là đối tượng chính trực tiếp tạo ra nguồn thức ăn thô xanh. Kỹ thuật sản xuất thức ăn thô xanh thực hiện tại mô hình mặc dù có chi phí sản xuất và công lao động nhiều hơn so với không sản xuất hoặc không áp dụng theo quy trình nhưng lại đem lại thức ăn thô xanh có năng suất, chất lượng cao hơn. Hiệu quả kinh tế của mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất thức ăn thô xanh cao hơn so với mô hình không áp dụng ước tính khoảng 100 đồng/kg thức ăn thô xanh.
- 16. Quy trình nuôi tôm sú (Penaeus Monodon) kết hợp với cá măng (Chanos Chanos) trong ao đất
16. Quy trình nuôi tôm sú (Penaeus Monodon) kết hợp với cá măng (Chanos Chanos) trong ao đất
“Quy trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp với cá măng (Chanos chanos) trong ao đất” được xây dựng dựa trên dự án triển khai thực tế ở các huyện Duyên Hải, huyện Cầu Ngang (tỉnh Trà Vinh). Quy trình ứng dụng giải pháp nuôi kết hợp, sử dụng tác nhân sinh học là cá măng để giải quyết về tảo trong ao (tảo phát triển quá mức, gây tàn lụi, ô nhiễm gây hại cho tôm) và vấn đề môi trường của ao nuôi, giúp ổn định môi trường, tạo chất lượng nước tốt, khắc phục hiện tượng tảo tàn trong ao, giảm khí độc tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho tôm tăng trưởng nhanh, hạn chế rủi ro trong nuôi tôm. Kết quả, tạo chất lượng tôm đạt yêu cầu cho xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với quy trình nuôi tôm thông thường.
- 17. Quy trình nuôi dưỡng cá hồng mỹ phẩm trong lồng bè bằng thức ăn tổng hợp
17. Quy trình nuôi dưỡng cá hồng mỹ phẩm trong lồng bè bằng thức ăn tổng hợp
“Quy trình nuôi thương phẩm cá hồng mỹ (Sciaenops ocellatus linnaeus, 1766) trong lồng bè bằng thức ăn tổng hợp” đây là giải pháp giúp các cơ sở tận dụng lồng bè nuôi thủy hải sản khác không hiệu quả có thể chuyển đổi sang nuôi cá hồng mỹ. Quá trình nuôi cá hồng mỹ cho ăn bằng thức ăn tổng hợp trong quy trình nuôi thương phẩm sẽ đem lại hiệu quả kinh tế hơn so với nuôi cá hồng mỹ bằng cá tạp và giảm ô nhiễm môi trường. Kết quả sau 10 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng trung bình từ 0,8-1,2 kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%, hệ số FCR đạt 1,8-2,0.
- 18. Quy trình sinh sản và ương nuôi cá chẽm (Lates calcarifer) quy mô nông hộ
18. Quy trình sinh sản và ương nuôi cá chẽm (Lates calcarifer) quy mô nông hộ
Xây dựng dựa trên dự án triển khai thực tế tại nhiều cơ sở sản xuất giống tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Quy trình có thể áp dụng cho cơ sở, trại sản xuất giống cá biển nói chung và cá thể nói riêng, hoặc các trại sản xuất tôm giống không hiệu quả có thể áp dụng quy trình này để nuôi cá nuôi. Sản phẩm là cá giống từ 3-4 cm, đủ tiêu chuẩn để chuyển đến ao gièo, nâng lên cỡ cá lớn hơn để thả nuôi thương mại hình thức ao đất hoặc lồng bè. Sản phẩm cá nhân giống chủ yếu cung cấp cho các cơ sở, các doanh nghiệp và các hộ nông dân tại các huyện Nhà Bè, Cần Giờ và các tỉnh lân cận (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, Cà Mau and Kien Giang).